Trong thế giới ngày nay, việc xây dựng hoặc duy trì một mối quan hệ lành mạnh và hạnh phúc ngày càng trở nên bất khả thi.
Với mức độ căng thẳng gia tăng của công việc trong kỷ nguyên số, các phương tiện truyền thông mạng xã hội gây gián đoạn cuộc sống ngày càng phổ biến và tốc độ chóng mặt của cuộc sống mà chúng ta đang sống hiện nay, việc vun đắp mối quan hệ tốt đẹp với vợ / chồng hoặc người yêu của bạn có vẻ như là một nhiệm vụ cực kỳ nặng nề.
Mặc dù không có mối quan hệ nào chỉ toàn những ngày nắng và hoa hồng, nhưng không phải là không thể tận hưởng một mối quan hệ đáp ứng đầy đủ chức năng, tích cực và đôi bên cùng có lợi. Điều này có thể cần một chút nỗ lực từ cả hai phía, nhưng chìa khóa thành công nằm ngay trong tầm tay bạn.
Cho dù bạn và người ấy của bạn đang gặp khó khăn trong việc dành thời gian cho nhau, cảm thấy khó giao tiếp hiệu quả hoặc phải đối mặt với điều gì đó nặng nề hơn một chút so với những tác nhân gây căng thẳng thông thường của các mối quan hệ hiện đại, trị liệu cặp đôi (relationship therapy) (còn được gọi là couple therapy, couple counseling - tham vấn cặp đôi) có thể là một chìa khóa quan trọng để thành công trong mối quan hệ.
Mời bạn đọc tiếp để tìm hiểu thêm về cách Trị liệu cặp đôi có thể mang lại lợi ích cho sự ổn định và vững chắc nhất của các cặp đôi.
Bài viết này có:
Phần 2 của bài viết được đăng tải: Relationship Therapy - Phần 2: Trị Liệu Cặp Đôi - Các Bài Tập, Hình Thức Hỗ Trợ & Kỳ Vọng Về Dịch Vụ
Cách Trị Liệu Cặp Đôi Có Thể Giúp Bạn
Có nhiều loại liệu pháp khác nhau có thể được áp dụng trong từng hoàn cảnh của các mối quan hệ, nhưng chúng đều có chung một mục tiêu: cải thiện hoặc củng cố mối quan hệ.
Nói chung, thuật ngữ “trị liệu cặp đôi (hoặc tham vấn cặp đôi)” đề cập đến quá trình trị liệu với người trưởng thành trong các mối quan hệ lãng mạn, mặc dù chắc chắn có những mối quan hệ khác nữa mà trị liệu có thể mang lại lợi ích (Theo Good Therapy, 2017).
Bản chất của sự tương tác giữa con người với nhau chắc chắn sẽ dẫn đến một số bất đồng, tranh cãi hoặc vấn đề nảy sinh. Xu hướng tự nhiên này được khuếch đại trong các mối quan hệ lãng mạn lâu dài ví dụ như hôn nhân. Chúng ta càng dành nhiều thời gian cho ai đó, chúng ta càng có nhiều khả năng phải đối mặt với thách thức rằng mối quan hệ của chúng ta gặp khó khăn.
Mặc dù người ta cho rằng đôi khi các cặp đôi sẽ bất đồng, hoặc thậm chí 'chiến đấu' với nhau (không phải về mặt thể lý), nhưng có một ranh giới nhỏ giữa căng thẳng trong mối quan hệ bình thường và các vấn đề nghiêm trọng hơn. Chuyên gia trị liệu cặp đôi hoặc hôn nhân có thể giúp một cặp vợ chồng đang vật lộn với tất cả những vấn đề này, cho dù sự trợ giúp của họ là dưới hình thức dạy cho thân chủ về những bất đồng và cách đấu tranh lành mạnh, hay xác định và giải quyết các vấn đề gây nguy hiểm nghiêm trọng cho mối quan hệ.
Mục tiêu của trải nghiệm trị liệu với mỗi cặp đôi, và thậm chí ở mỗi phiên, có thể khác nhau tùy thuộc vào vấn đề mà họ đang giải quyết, nhưng có năm nguyên tắc chung dẫn đường cho trị liệu cặp đôi (Theo Whitbourne, 2012). 1. Thay đổi góc nhìn của cặp đôi trong mối quan hệ
Chúng ta thường bị cuốn vào những khuôn mẫu hành vi hoặc suy nghĩ quen thuộc, điều này có thể khiến chúng ta mất đi cái nhìn toàn cảnh của câu chuyện. Chúng ta có thể có điểm mù khi nói đến những cách mà chúng ta góp phần vào những rắc rối của mối quan hệ, trong khi tập trung vào những gì nửa kia của chúng ta đang “làm sai”.
Chuyên gia trị liệu cặp đôi sẽ giúp hai người lùi lại và có cái nhìn khách quan hơn về mối quan hệ nói chung, cũng như những vấn đề cụ thể mà họ đang gặp phải. Cặp đôi sẽ được khuyến khích ngừng suy nghĩ việc đổ lỗi và bắt đầu làm việc cùng nhau như một nhóm để giải quyết vấn đề của họ. 2. Sửa đổi các hành vi rối loạn
Có lẽ một trong những công việc quan trọng nhất của nhà trị liệu cặp đôi là giúp thân chủ sửa đổi hành vi của họ đối với nhau, cụ thể là những hành vi có khả năng gây hại. Ngay cả những người có mục đích tốt nhất cũng có thể vô tình gây ra cho nửa kia của họ những tổn thương hoặc đau đớn không cần thiết, cho dù đó là tổn thương về thể chất, tâm lý hay tình cảm.
Nhà trị liệu sẽ nhắm vào những hành vi này và hướng dẫn thân chủ của mình thông qua quá trình nhận biết, thừa nhận và thay đổi chúng. Những hành vi này có thể bao gồm ở mọi nơi, từ thói quen giao tiếp không lành mạnh đến bạo lực thể chất. Trong những trường hợp nghiêm trọng, nhà trị liệu có thể khuyên cặp đôi nên dành thời gian xa nhau hoặc một hoặc cả hai người tham gia điều trị hoặc trị liệu thêm cho một vấn đề cụ thể như lạm dụng chất kích thích. 3. Giảm tình trạng né tránh cảm xúc
Giao tiếp là nền tảng của mọi mối quan hệ, cho dù đó là thông qua lời nói, ngôn ngữ cử chỉ, tin nhắn văn bản hoặc email hay ngôn ngữ cơ thể. Để một mối quan hệ nảy nở, cả hai người phải chia sẻ cảm xúc của họ với nhau. Mặc dù mỗi chúng ta đều có mức độ thoải mái riêng trong việc chia sẻ những suy nghĩ và cảm xúc cá nhân, nhưng phải có một mức độ giao tiếp tối thiểu để tạo nên một mối quan hệ lành mạnh.
Chuyên gia trị liệu về mối quan hệ sẽ hỗ trợ cặp đôi bày tỏ cảm xúc mà họ có thể ngại chia sẻ với nhau, hoặc ban đầu cảm thấy không thoải mái khi chia sẻ với nhau. Sự sợ hãi ngăn cản sự giao tiếp hiệu quả và nhà trị liệu sẽ làm việc với cặp đôi để giúp giảm bớt bất kỳ nỗi sợ hãi nào mà họ có xung quanh việc chia sẻ cảm xúc của mình. 4. Cải thiện giao tiếp
Như đã nói ở trên, giao tiếp là điều cần thiết trong việc sửa chữa và duy trì một mối quan hệ tốt đẹp. Bên cạnh việc khuyến khích các cặp đôi chia sẻ cảm xúc với nhau, các cặp đôi cũng phải học cách giao tiếp mang tính xây dựng với nhau nói chung.
Ngoài việc dạy cặp đôi về cách giao tiếp lành mạnh và những cạm bẫy cần tránh khi chia sẻ với nhau, nhà trị liệu có thể hướng dẫn thân chủ cải thiện kỹ năng giao tiếp của họ. Sự nhấn mạnh ở đây không chỉ là giao tiếp, mà là giao tiếp hiệu quả, cần phải tích cực lắng nghe và thấu cảm. 5. Phát huy điểm mạnh
Một nhà tâm lý học hoặc nhà trị liệu tích cực thực hành các kỹ thuật tâm lý tích cực có thể sẽ tập trung vào nguyên tắc này hơn hầu hết các nhà trị liệu khác, nhưng tất cả các liệu pháp về mối quan hệ sẽ hoạt động trên một mức độ nào đó. Mỗi mối quan hệ đều có điểm mạnh lẫn điểm yếu và trong khi phần lớn liệu pháp sẽ tập trung vào điểm yếu, liệu pháp hiệu quả cũng tôn vinh và nâng cao điểm mạnh của mối quan hệ.
Một nhà trị liệu cắp đôi tốt sẽ giúp các cặp vợ chồng xác định điểm mạnh của họ, nhưng cho phép thân chủ tự quyết định điều gì là tốt nhất về mối quan hệ của họ. Việc tận dụng những điểm mạnh có thể liên quan đến các hành vi cụ thể thường xuyên hơn, thay đổi quan điểm chung của họ về mối quan hệ hoặc đơn giản là học cách tập trung nhiều hơn vào mặt tích cực của mối quan hệ hơn là tiêu cực.
Tập trung vào năm nguyên tắc này có thể cung cấp cho thân chủ những công cụ họ cần để cùng nhau đối mặt với những thách thức trong mối quan hệ và vượt qua mặt khác của những thách thức này mạnh mẽ hơn bao giờ hết.
Lý thuyết mối quan hệ lãng mạn nào phù hợp với bạn?
Các loại liệu pháp cặp đôi rất đa dạng, phản chiếu nhiều lý thuyết khác nhau về các mối quan hệ mà có thể được tìm thấy trong các tài liệu.
Trong khi năm nguyên tắc trên là nền tảng cơ bản của trị liệu cặp đôi, có rất nhiều cách để áp dụng chúng vào thực tế.
Một số lý thuyết về mối quan hệ bổ sung hoặc nâng cao các lý thuyết hiện có, trong khi những lý thuyết khác cạnh tranh để giải thích các hành vi phổ biến hoặc những phát hiện cụ thể trong nghiên cứu về các mối quan hệ.
Dưới đây là một số lý thuyết được tham khảo rộng rãi nhất về các mối quan hệ. Những lý thuyết này không nên được coi là một tổng quan toàn diện về lĩnh vực này, nhưng chúng cung cấp một cơ sở tốt về những điều cơ bản của tâm lý học trong mối quan hệ.
Thuyết trao đổi xã hội - Social Exchange Theory
Một trong những lý thuyết có ảnh hưởng nhất trong tâm lý học mối quan hệ là Lý thuyết trao đổi xã hội của các mối quan hệ.
Lý thuyết này được hình thành dựa trên ý tưởng rằng tất cả các mối quan hệ (bao gồm cả các mối quan hệ không lãng mạn) đều dựa trên sự trao đổi giữa các cá nhân, hay còn gọi là “cho và nhận” (Theo Cherry, 2017). Phản ánh một số lý thuyết cơ bản trong kinh tế, chính trị và thậm chí cả triết học, quá trình trao đổi này nhằm tối đa hóa lợi ích của mối quan hệ và giảm thiểu chi phí đi kèm với nó.
Giống như việc cân nhắc giữa chi phí và lợi ích mà các chủ doanh nghiệp và CEO tham gia khi cân nhắc các lựa chọn của họ, lý thuyết trao đổi xã hội cho rằng mọi người áp dụng kỹ thuật tương tự khi cân nhắc nên bắt đầu hay tiếp tục các mối quan hệ của họ. Nếu họ thấy rằng chi phí lớn hơn lợi ích, họ sẽ kết thúc mối quan hệ (Theo Cherry, 2017).
Tuy nhiên, quá trình này không chỉ dựa trên sự trao đổi giữa hai người. Có ba thành phần quan trọng ảnh hưởng đến các quyết định trong mối quan hệ của chúng ta:
Sự cân bằng giữa những gì chúng ta đưa vào một mối quan hệ (những gì chúng ta cho) và những gì chúng ta nhận được từ nó (những gì chúng ta lấy)
Loại mối quan hệ mà chúng ta cảm thấy chúng ta xứng đáng
Cơ hội có mối quan hệ tốt hơn với người khác (Changing Works, n.d.)
Ba yếu tố này ảnh hưởng đến cách chúng ta cảm nhận về các mối quan hệ của mình và cách chúng ta nghĩ về chúng khi cân nhắc nên bắt đầu làm quen, đầu tư nhiều thời gian và năng lượng hơn hay từ bỏ một mối quan hệ.
Sử dụng các yếu tố này, chúng ta phát triển một mức so sánh - một tiêu chuẩn mà chúng ta nắm giữ cho tỷ lệ cho-và-nhận trong một mối quan hệ (Changing Works, n.d.). Các loại mối quan hệ khác nhau có thể sẽ có các mức độ so sánh khác nhau - ví dụ, bạn có thể muốn tỷ lệ cho và nhận gần như bằng nhau trong một mối quan hệ lãng mạn, trong khi bạn sẽ khoan dung hơn nhiều so với những gì mà bạn sẵn sàng cung cấp cho một đứa trẻ hoặc một người nào đó mà bạn đang dẫn dắt (mentoring).
Sự so sánh này là một phần quan trọng để xem xét cách tiếp tục các mối quan hệ của chúng ta, nhưng các quyết định mà chúng ta đưa ra được kiểm duyệt bởi cách chúng ta nhìn nhận thế giới và con người nói chung. Nếu chúng ta tin rằng thế giới tràn ngập niềm vui, thú vị và những người tương thích, chúng ta sẽ có nhiều khả năng từ bỏ một mối quan hệ với tỷ lệ cho / nhận cao, trong khi chúng ta có thể đưa ra một tỷ lệ như vậy nếu chúng ta không nghĩ rằng mình có thể dễ dàng tìm thấy một mối quan hệ tốt hơn (Changing Works, n.d.).
Lý thuyết này là một lý thuyết hữu ích để giải thích và dự đoán tiến trình của các mối quan hệ, nhưng nó không nói lên tất cả các mối quan hệ. Nhiều người có thể thấy rằng mối quan hệ của lý thuyết trao đổi xã hội với kinh tế học và triết học chính trị là quá “toán học” và thiếu một số thành phần chủ quan hơn, cảm tính hơn của các mối quan hệ (Theo Fournier, 2016).
Thuyết gắn bó - Attachment Theory
Lý thuyết phổ biến này trong tâm lý học về mối quan hệ đề xuất rằng các yếu tố quan trọng nhất ảnh hưởng đến các mối quan hệ của chúng ta trong suốt cuộc đời là những mối liên kết mà chúng ta hình thành từ những năm đầu đời.
Thuyết gắn bó dựa trên công trình của John Bowlby, một nhà phân tâm học, người đã nghiên cứu tác động của sự xa cách giữa trẻ sơ sinh và cha mẹ của chúng (Theo Fraley, 2010).
Ông đưa ra giả thuyết rằng những hành vi cực đoan mà trẻ sơ sinh sẽ thể hiện (khóc, la hét, bám víu, v.v.) để không bị xa cách hoặc kết nối lại với cha mẹ đã từng xa cách về mặt thể chất thực sự là những cơ chế tiến hóa, những hành vi được mài dũa qua nhiều thế hệ để đảm bảo rằng sự bảo vệ và chăm sóc từ cha hoặc mẹ hoặc cả cha lẫn mẹ sẽ được tiếp tục.
Những hành vi gắn bó này là những phản ứng tự nhiên đối với mối đe dọa mất đi những lợi thế sinh tồn do người chăm sóc chính mang đến. Vì những đứa trẻ thực hiện những hành vi này có nhiều khả năng sống sót hơn, bản năng được chọn lọc và củng cố một cách tự nhiên theo thời gian.
Các hành vi này tạo nên cái mà Bowlby gọi là “hệ thống hành vi gắn bó”, hệ thống hướng dẫn chúng ta theo các khuôn mẫu và thói quen để hình thành và duy trì các mối quan hệ (Fraley, 2010).
Nghiên cứu về thuyết gắn bó của Bowlby cho thấy rằng trẻ em bị đặt trong một tình huống gặp gỡ người lạ (liên quan đến sự chia cắt và đoàn tụ của cha mẹ với trẻ sơ sinh) thường phản ứng theo một trong ba cách (Fraley, 2010):
1. Gắn bó an toàn - Secure attachment
Những đứa trẻ này tỏ ra đau khổ khi bị chia cắt nhưng tự tìm kiếm sự an ủi và dễ dàng được an ủi khi cha mẹ trở về.
2. Gắn bó lo âu - chống đối - Anxious-resistant attachment
Một phần nhỏ trẻ em đã trải qua mức độ đau khổ lớn hơn và khi đoàn tụ với cha mẹ, dường như cả hai đều tìm kiếm sự an ủi và cố gắng “trừng phạt” cha mẹ vì đã bỏ đi.
3. Gắn bó né tránh - Avoidant attachment
Loại thứ ba của các loại gắn bó cho thấy không có căng thẳng hoặc rất ít căng thẳng khi tách khỏi cha mẹ và/hoặc phớt lờ cha mẹ khi đoàn tụ, hoặc chủ động tránh cha mẹ.
Rõ ràng rằng những phong cách gắn bó này phần lớn là chức năng của hệ thống chăm sóc mà những đứa trẻ nhận được trong những năm đầu đời; những đứa trẻ nhận được sự nuôi dưỡng và yêu thương từ cha mẹ có thể được an toàn, trong khi những trẻ có sự bất nhất hoặc sự lơ là của cha mẹ có thể cảm thấy lo lắng hơn về mối quan hệ của chúng với cha mẹ.
Tuy nhiên, lý thuyết gắn bó của người lớn tiến xa hơn một bước: theo lý thuyết này, các mối quan hệ mà chúng ta hình thành khi trưởng thành (đặc biệt là các mối quan hệ lãng mạn) cũng liên quan trực tiếp đến phong cách gắn bó của chúng ta khi còn nhỏ và sự chăm sóc mà chúng ta nhận được từ cha mẹ (Theo Firestone, 2013b).
Nhà tâm lý học Lisa Firestone phác thảo các kiểu gắn bó của người lớn tuân theo cùng một khuôn mẫu chung được mô tả ở trên:
Gắn bó an toàn - Secure attachment
Những người trưởng thành này có nhiều khả năng hài lòng với các mối quan hệ của họ, cảm thấy an toàn và kết nối với đối tác của họ mà không cảm thấy cần phải ở bên nhau (về thể chất) mọi lúc. Các mối quan hệ của họ có khả năng thể hiện sự trung thực, hỗ trợ, độc lập và kết nối tình cảm sâu sắc.
Gắn bó lo âu (chiếm hữu) - Anxious preoccupied attachment
Những người hình thành mối quan hệ kém an toàn với bạn đời của mình có thể cảm thấy tuyệt vọng về tình yêu hoặc tình cảm và cảm thấy rằng đối tác của họ phải "lấp đầy" họ hoặc sửa chữa các vấn đề của họ.
Trong khi họ khao khát sự an toàn và an tâm trong các mối quan hệ lãng mạn của mình, họ cũng có thể hành động theo cách đẩy bạn đời của mình ra xa hơn là mời họ tham gia cùng. Các biểu hiện hành vi của nỗi sợ hãi của họ có thể bao gồm đeo bám, đòi hỏi, ghen tị hoặc dễ dàng buồn bã vì những vấn đề nhỏ.
Gắn bó né tránh (bất cần) - Dismissive avoidant attachment
Một trong hai kiểu gắn bó tránh né của người lớn, những người có kiểu gắn bó này thường giữ khoảng cách với những người khác. Họ có thể cảm thấy rằng họ không cần sự kết nối của con người để tồn tại hoặc phát triển và khăng khăng muốn duy trì sự độc lập và cách ly với những người khác.
Những cá nhân này thường có khả năng “tắt lịm” cảm xúc khi một kịch bản có thể gây tổn thương xảy ra, chẳng hạn như một cuộc tranh cãi nghiêm trọng với đối tác của họ hoặc một mối đe dọa đối với sự duy trì mối quan hệ của họ.
Gắn bó phức hợp lo âu né tránh - Fearful avoidant attachment
Loại thứ hai của sự gắn bó tránh né của người lớn biểu hiện như sự hòa đồng hơn là sự cô lập. Những người có phong cách gắn bó này thường cố gắng trốn tránh cảm xúc của họ vì họ dễ bị choáng ngợp. Họ có thể bị thay đổi tâm trạng không thể đoán trước và sợ bị tổn thương bởi một nửa kia.
Những cá nhân này vẫn đồng thời bị thu hút bởi một đối tác hoặc đối tác tiềm năng và sợ mối quan hệ trở nên gần gũi. Không có gì ngạc nhiên khi phong cách này gây khó khăn cho họ trong việc hình thành và duy trì các mối quan hệ lành mạnh, có ý nghĩa với người khác.
Lý thuyết này cung cấp một lời giải thích trực quan và hiệu quả cho lý do tại sao chúng ta hành động theo cách chúng ta làm trong các mối quan hệ trưởng thành. Tất nhiên, mối quan hệ mà chúng ta có với cha mẹ không phải là yếu tố duy nhất ảnh hưởng đến các mối quan hệ khi trưởng thành của chúng ta, nhưng rõ ràng rằng chúng đóng một vai trò lớn trong cách chúng ta quan hệ với những người khác khi trưởng thành.
Thuyết tam giác tình yêu
Thuyết tam giác tình yêu cho rằng có ba thành phần đối với tất cả các mối quan hệ lãng mạn. Những thành phần này có thể khác nhau về mức độ, nhưng mỗi thành phần đều có mặt ở một mức độ nào đó trong một mối quan hệ tình cảm.
Ba thành phần là:
Sự thân mật
Cảm giác gần gũi và kết nối với nửa kia quyết định "độ gắn bó" của mối quan hệ.
Đam mê
Thành phần thường thúc đẩy chúng ta theo đuổi các mối quan hệ lãng mạn, biểu hiện như sự lãng mạn, thu hút lẫn nhau, kích thích và hoạt động tình dục.
Cam kết
Thành phần cuối cùng liên quan đến quyết định bắt đầu một mối quan hệ lãng mạn và sau đó là tiếp tục mối quan hệ; thành phần này là yếu tố thúc đẩy các hành vi liên quan đến việc duy trì một mối quan hệ hoặc kết thúc một mối quan hệ (Theo Sternberg, n.d.).
Các thành phần này không riêng rẽ với nhau; chúng có thể tương tác và ảnh hưởng lẫn nhau, làm cho mối quan hệ có kết quả không phải là một vấn đề toán học mà nhiều hơn là một nghệ thuật. Ví dụ, mức độ đam mê ban đầu cao có thể thúc đẩy mong muốn trở nên thân mật hơn với nửa kia của bạn, trong khi sự thân mật tăng cường có thể ảnh hưởng đến mức độ cam kết trong một mối quan hệ lãng mạn.
Sự kết hợp đa dạng của ba thành phần này dẫn đến tám loại tình yêu khác nhau:
Không yêu - không có cả ba thành phần
Thích - chỉ có sự thân mật, không có đam mê hay quyết định / cam kết
Tình yêu say đắm - chỉ có đam mê, không có sự thân mật hay quyết định / cam kết
Tình yêu trống rỗng - chỉ có quyết định / cam kết, không có sự thân mật hay đam mê
Tình yêu lãng mạn - sự hiện diện của sự thân mật và đam mê, không có quyết định / cam kết
Tình yêu đồng hành - sự hiện diện của sự thân mật và quyết định / cam kết, không có đam mê
Tình yêu nồng cháy - hiện diện của đam mê và quyết định / cam kết, không có sự thân mật
Tình yêu trọn vẹn - sự hiện diện của cả ba thành phần (Theo Sternberg, n.d.)
Tình yêu trọn vẹn là loại mối quan hệ mà hầu hết chúng ta đều hy vọng, nơi chúng ta say sưa với sự hiện diện của sự thân mật, đam mê và cam kết trong mối quan hệ lãng mạn của mình.
Tình yêu đồng hành là kiểu tình yêu phổ biến của các cặp vợ chồng lớn tuổi, những người có thể đo thời gian họ bên nhau bằng thập kỷ chứ không phải theo năm.
Tình yêu say đắm là kiểu tình yêu mà chúng ta thường cảm thấy khi bắt đầu một mối quan hệ mới, được đánh dấu bằng niềm đam mê cháy bỏng dành cho người yêu mới của mình nhưng không có sự thân mật và cam kết mà chỉ có thời gian bên nhau mới có thể mang lại.
Trong một mối quan hệ cũng có thể có sự dịch chuyển giữa các loại tình yêu. Mối quan hệ có thể bắt đầu như từ thích, chuyển sang tình yêu say đắm, phát triển thành tình yêu lãng mạn, phát triển sang tình yêu trọn vẹn và trôi vào tình yêu đồng hành khi tuổi của mối quan hệ tăng lên.
Mặc dù các hình thức "thuần túy" của tám kiểu mối quan hệ này rất hiếm, nhưng chúng cung cấp một khuôn khổ hữu ích để nói về và phân biệt giữa các loại tình yêu khác nhau.
Phần 2 của bài viết được đăng tải: Relationship Therapy - Phần 2: Trị Liệu Cặp Đôi - Các Bài Tập, Hình Thức Hỗ Trợ & Kỳ Vọng Về Dịch Vụ
Hoạt Động Liên Quan Bài Đăng:
Compassion.vn giới thiệu một vài chuyên gia có chuyên môn liên quan đến Relationships Therapy (và các hình thức mở rộng: tham vấn cặp đôi, tư vấn mối quan hệ...). Đã được kiểm chứng bởi Compassion.vn:
Lê Việt Hà là một nhà tham vấn (counselor) có chứng chỉ của Hội khoa học tâm lý và giáo dục TPHCM, ĐH KHXH&NV Hà Nội đồng thời là một coach (người khai vấn) chuyên nghiệp có chứng chỉ của ICF (International Coaching Federation – Liên đoàn khai vấn quốc tế).
Kinh nghiệm chuyên môn chính của chị là nghiên cứu, đào tạo và đặc biệt tham vấn – trị liệu tâm lý cho thanh thiếu niên và người lớn về: Các vấn đề sức khỏe tâm thần như sang chấn tâm lý, khủng hoảng tâm lý, stress, lo âu, trầm cảm, khủng hoảng tâm lý, …; các vấn đề trong các mối quan hệ tình yêu, hôn nhân, gia đình; áp lực công việc, cuộc sống; tình dục, sức khỏe sinh sản, HIV.
Thông Tin Về Bài Đăng:
Nguồn bài dịch từ trang gốc (Bài gốc tiếng Anh): https://positivepsychology.com/relationship-therapy/
Đội ngũ sản xuất:
Người dịch: Trang ; Người biên tập: Phạm Đại Bàng ; Người hiệu đính: Lê Việt Hà
Hình thức sản xuất nội dung: Dịch & biên tập theo hình thức crowdsourcing - sử dụng nguồn lực cộng đồng tại www.compassion.vn/crowdsourcing. Cộng tác sản xuất nội dung tại đây.
Comments